[Bật mí] Top 7+ thuốc điều trị bệnh huyết trắng hiệu quả
Dưới đây là 7 loại thuốc điều trị bệnh huyết trắng, chị em có thể tham khảo. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, bệnh nên đi khám để bác sĩ kê đơn.
Thuốc điều trị bệnh huyết trắng được sử dụng nhằm tiêu diệt nấm men, trùng roi, virus và vi khuẩn gây viêm nhiễm vùng kín. Ngoài ra trong một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định phối hợp với các loại thuốc điều trị triệu chứng nhằm hạ sốt và giảm đau tức vùng bụng dưới.
TOP 7+ Thuốc điều trị bệnh huyết trắng được tin dùng
Huyết trắng là dịch nhầy được bài tiết từ âm đạo có chức năng che phủ niêm mạc và cân bằng hệ vi sinh ở vùng kín. Ngoài ra, dịch tiết âm đạo còn giúp bôi trơn nhằm hạn chế tình trạng đau rát, chảy máu và khó chịu khi quan hệ.
Bệnh huyết trắng xảy ra khi màu sắc, mùi, số lượng và kết cấu của dịch tiết âm đạo có những dấu hiệu bất thường. Trong trường hợp này, huyết trắng không đơn thuần là biểu hiện sinh lý mà còn là dấu hiệu của các bệnh phụ khoa.
Có khá nhiều nguyên nhân gây ra bệnh huyết trắng, trong đó phổ biến nhất là do nhiễm nấm, tạp trùng và trùng roi. Ở một số ít trường hợp, bệnh cũng có thể xảy ra do vi khuẩn và virus.
Tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh, bạn có thể sử dụng một trong những loại thuốc điều trị bệnh huyết trắng sau:
1. Viên đặt âm đạo Nystatin trị huyết trắng do nhiễm Candida
Nystatin là hoạt chất kháng nấm được chiết xuất từ nấm Streptomyces noursei, tác dụng chủ yếu lên nấm hạt men – Candida albicans. Loại nấm này có trong âm đạo của nữ giới dưới dạng bào tử không gây bệnh. Tuy nhiên khi có các điều kiện thuận lợi (thời tiết nóng ẩm, vệ sinh kém, rối loạn nội tiết,…) nấm có thể phát triển mạnh và gây tổn thương niêm mạc.
Thuốc Nystatin hoạt động bằng cách liên kết với sterol của màng tế bào nấm, từ đó làm thay đổi tính thấm của màng nấm và kìm hãm quá trình phát triển của loại nấm gây bệnh. Do hấp thu kém ở đường tiêu hóa nên Nystatin chủ yếu được sử dụng ở dạng viên đặt trong điều trị bệnh huyết trắng do nấm Candida.
Hướng dẫn sử dụng:
- Vệ sinh vùng kín và tay trước khi sử dụng thuốc
- Sau đó cho viên thuốc vào nước trong 20 – 30 giây và tiến hành đặt vào âm đạo
- Tránh cử động trong khoảng 10 phút để hạn chế tình trạng viên đặt rơi ra bên ngoài
- Liều dùng thông thường: Dùng viên đặt 100.000 IU/ lần/ ngày trong liên tục 14 ngày
2. Viên đặt Miconazole/ Clotrimazole trị bệnh huyết trắng
Miconazole và Clotrimazole hoạt chất kháng nấm phổ rộng và đều là dẫn xuất của imidazole. Các hoạt chất này hoạt động bằng cách can thiệp lên lipid nhằm tác động đến tính thẩm thấu của màng tế bào, từ đó ức chế tổng hợp ergosterol của vách tế bào và làm giảm khả năng sinh trưởng của nấm.
Miconazole và Clotrimazole có hiệu quả đối với các loại nấm thường gặp như Candida, Microsporum, Trichophyton, Pseudallescheria. Ngoài ra, 2 hoạt chất này cũng có hoạt tính đối với cầu khuẩn gram dương và một số loại trực khuẩn.
Hướng dẫn sử dụng:
- Miconazole và Clotrimazole 100mg viên đặt âm đạo được sử dụng 1 lần/ ngày trong 7 ngày liên tục
- Hoặc dùng Miconazole và Clotrimazole 200mg viên đặt âm đạo sử dụng 1 lần/ ngày trong 3 ngày liên tục
- Hoặc sử dụng Clotrimazole 500mg đặt âm đạo 1 lần duy nhất
3. Thuốc kháng nấm Fluconazole/ Itraconazole dạng uống
Đối với những trường hợp nhiễm nấm nặng hoặc đáp ứng kém với các loại thuốc dạng đặt, bác sĩ có thể chỉ định thuốc kháng nấm dạng uống. Hiện nay, thuốc chống nấm đường uống được sử dụng để điều trị bệnh huyết trắng chủ yếu là Itraconazole hoặc Fluconazole.
Itraconazole và Fluconazole là thuốc kháng nấm thuộc nhóm triazol có tác dụng tốt đối với chủng nấm Candida. Ngoài ra các loại thuốc này còn có hiệu quả đối với Trichosporon, Geotrichum, Epidermophyton, Histoplasma,… Itraconazole và Fluconazole có hiệu quả đối với trường hợp nhiễm nấm Candida ở giai đoạn cuối – ngay cả khi đã kháng tất cả các loại thuốc chống nấm khác như Clotrimazol, Ketonazole và Nystatin.
Hướng dẫn sử dụng:
- Dùng Itraconazole/ Fluconazole ở dạng uống
- Sử dụng Fluconazole 150mg/ lần chỉ sử dụng 1 liều duy nhất
- Hoặc dùng Itraconazole 200mg/ 2 lần/ ngày trong liên tục 3 ngày
Thuốc kháng nấm đường uống có hoạt tính mạnh và đem lại hiệu quả rõ rệt trong điều trị bệnh huyết trắng do nấm men, đặc biệt là do chủng Candida. Tuy nhiên cần tránh sử dụng thuốc trong thời gian mang thai (trừ trường hợp cần thiết) và không nên sử dụng chung với các loại thuốc chuyển hóa bởi CYP3A4 như Cisapride, Astemizole, Le-Acetylmethadol, Quinidine, Mizolastine,…
4. Tinidazole/ Secnidazole trị bệnh huyết trắng do trùng roi
Ngoài nấm Candida, bệnh huyết trắng cũng có thể xảy ra do trùng roi (Trichomonas vaginalis). Khác với nấm Candida, trùng roi không có trong hệ vi sinh ở âm đạo mà chủ yếu lây nhiễm qua hoạt động tình dục hoặc thông qua việc sử dụng chung bồn tắm và khăn tắm với người nhiễm bệnh.
Để điều trị bệnh huyết trắng do trùng roi, bác sĩ thường chỉ định Tinidazole hoặc Secnidazole dạng uống. Các hoạt chất này có hoạt tính diệt ký sinh trùng và vi khuẩn kỵ khí như Trichomonas vaginalis, Entamoeba, Peptostreptococcus veillonella, Fusobacterium,… Tinidazole và Secnidazole còn được sử dụng để điều trị viêm niệu đạo ở nam giới do Trichomonas vaginalis gây ra.
Hướng dẫn sử dụng:
- Dùng Tinidazole/ Secnidazole dạng uống 2g một liều duy nhất
- Điều trị đồng thời cho bạn tình với Tinidazole/ Secnidazole 2g một liều duy nhất
- Trong trường hợp cần thiết, bác sĩ có thể chỉ định phối hợp với thuốc kháng nấm dạng viên đặt (Metronidazole hoặc Clotrimazole)
Tinidazole/ Secnidazole không được sử dụng cho phụ nữ mang thai, cho con bú và người quá nhạy cảm với dẫn xuất imidazole. Trong thời gian sử dụng, tránh uống rượu và các loại đồ uống chứa cồn nhằm hạn chế độc tính lên gan.
Thuốc Tinidazole/ Secnidazole điều trị bệnh huyết trắng do trùng roi có thể gây rối loạn tiêu hóa (viêm lưỡi, viêm miệng, đau dạ dày, buồn nôn, miệng có vị kim loại), nổi mề đay và giảm bạch cầu nhẹ (có hồi phục).
5. Thuốc kháng virus Acyclovir
Đối với bệnh huyết trắng do virus (chủ yếu là virus herpes simplex type 2), bác sĩ có thể chỉ định thuốc kháng virus Acyclovir. Thuốc có tác dụng chống lại các virus nhóm herpes bằng cách ức chế quá trình sao chép DNA khiến virus giảm khả năng sinh trưởng.
Thuốc kháng virus Acyclovir không được sử dụng trong trường hợp suy gan và suy thận nặng. Đối với người có chức năng thận suy giảm, phải tiến hành đo độ thanh thải creantinin để được hiệu chỉnh liều lượng phù hợp.
Hướng dẫn sử dụng:
- Thuốc kháng virus Acyclovir được sử dụng ở đường uống
- Sử dụng Acyclovir 200mg/ 5 lần/ ngày trong liên tục 5 – 10 ngày
- Khoảng cách giữa 2 liều phải ít nhất 4 giờ đồng hồ
Sử dụng thuốc kháng virus Acyclovir điều trị bệnh huyết trắng có thể gây ra một số tác dụng phụ như buồn nôn và nôn mửa.
6. Kháng sinh điều trị bệnh huyết trắng do vi khuẩn
Ở một số ít trường hợp, bệnh huyết trắng có thể xảy ra do nhiễm vi khuẩn (chủ yếu là vi khuẩn lậu và Chlamydia). Nếu nguyên nhân do vi khuẩn, bác sĩ sẽ tiến hành khai thác tiền sử dị ứng và tình trạng sức khỏe để chỉ định loại kháng sinh phù hợp.
Kháng sinh được sử dụng để điều trị bệnh huyết trắng do vi khuẩn lậu:
- Ciproxacin 500mg 1 liều duy nhất
- Hoặc Cefixime 400mg 1 liều duy nhất
- Hoặc Ofloxacin 400mg 1 liều duy nhất
- Hoặc Levofloxacin 250 1 liều duy nhất
- Hoặc có thể dùng kháng sinh dạng tiêm Ceftriaxone 125mg nếu đang mang thai
Đối với trường hợp bị bệnh huyết trắng do Chlamydia, bác sĩ sẽ chỉ định một số loại kháng sinh sau:
- Doxycyclin 100mg/ 2 lần/ ngày dùng liên tục trong 7 ngày
- Hoặc Azithromycin 1g chỉ dùng 1 liều duy nhất
- Hoặc Erythromycin 500mg/ 4 lần/ ngày trong liên tục 7 ngày
- Hoặc Tetracyclin 500mg/ 4 lần/ ngày trong liên tục 7 ngày
Đối với trường hợp bị bệnh huyết trắng do vi khuẩn, cần điều trị đồng thời cho bạn tình với Metronidazole 2g/ liều duy nhất (ngay cả khi bạn tình không có biểu hiện nhiễm bệnh).
7. Thuốc bôi kháng nấm vùng âm hộ
Thuốc bôi kháng nấm vùng âm hộ (chủ yếu là Clotrimazole 1%) được sử dụng liên tục trong vòng 7 ngày. Loại thuốc này được dùng trong trường hợp bệnh huyết trắng do nhiễm nấm có mức độ nhẹ. Hoặc bác sĩ cũng có thể chỉ định phối hợp thuốc dạng uống để gia tăng tác dụng điều trị.
Hướng dẫn sử dụng:
- Vệ sinh tay và vùng kín trước khi sử dụng thuốc
- Thoa thuốc từ 2 – 3 lần/ ngày và dùng liên tục trong 1 – 2 tuần
8. Các loại thuốc sử dụng phối hợp
Trong trường hợp bệnh huyết trắng xảy ra do nhiễm virus hoặc vi khuẩn, bác sĩ có thể chỉ định kèm theo một số loại thuốc như Paracetamol hoặc thuốc chống viêm không steroid (NSAID).
- Paracetamol: Loại thuốc này có tác dụng hạ sốt và giảm cơn đau có mức độ nhẹ. Thuốc thường được sử dụng trong 2 – 3 ngày để làm giảm các triệu chứng toàn thân do nhiễm virus và nhiễm khuẩn ở niêm mạc âm đạo. Paracetamol tương đối an toàn nhưng cần thận trọng khi sử dụng nếu có vấn đề về gan, thận và tiền sử nghiện rượu.
- NSAID: NSAID có tác dụng chống viêm và giảm đau mạnh hơn so với Paracetamol. Trong trường hợp triệu chứng đau tức vùng bụng dưới không có đáp ứng khi sử dụng Paracetamol, bác sĩ có thể chỉ định một số loại thuốc chống viêm không steroid như Ibuprofen, Diclofenac,… NSAID có thể gây kích thích niêm mạc tiêu hóa nên cần tránh dùng cho người bị viêm loét dạ dày tiến triển và có tiền sử xuất huyết tiêu hóa.
Các loại thuốc này không có tác dụng điều trị nguyên nhân gây bệnh huyết trắng. NSAID và Paracetamol chỉ giúp làm giảm các triệu chứng do viêm nhiễm vùng kín gây ra như nóng rát, ngứa ngáy, đau bụng dưới và sốt nhẹ. Vì vậy chỉ nên sử dụng các loại thuốc này trong khoảng 2 – 3 ngày hoặc dùng theo hướng dẫn của bác sĩ.
Lưu ý khi dùng thuốc điều tri bệnh huyết trắng
Bệnh huyết trắng là bệnh lý thường gặp ở nữ giới. Bệnh có mức độ nhẹ và có thể điều trị hoàn toàn chỉ sau một thời gian ngắn. Tuy nhiên nếu sử dụng thuốc không đúng cách, nấm men, trùng roi và vi khuẩn có thể kháng thuốc và bùng phát mạnh.
Vì vậy khi sử dụng thuốc điều trị bệnh huyết trắng, cần chú ý một số thông tin quan trọng sau:
- Cần tiến hành thăm khám và soi tươi/ nhuộm gram dịch tiết âm đạo trước khi sử dụng thuốc. Tự ý dùng thuốc khi chưa xác định được nguyên nhân có thể làm tăng nguy cơ kháng thuốc.
- Tuân thủ liều dùng và thời gian sử dụng được bác sĩ chỉ định. Tình trạng quên liều, sử dụng không đều hoặc ngưng thuốc sớm có thể gây ra hiện tượng tái nhiễm.
- Luôn luôn điều trị đồng thời cho bạn tình – đặc biệt là trong trường hợp bệnh huyết trắng xảy ra do trùng roi và vi khuẩn. Nếu không điều trị cho đối tác, nữ giới có nguy cơ tái nhiễm cao.
- Vi khuẩn, virus, nấm và trùng roi có thể tích tụ ở khăn tắm và quần lót. Vì vậy ngoài sử dụng thuốc, cần giặt giũ các vật dụng này với xà phòng và phơi khô hoàn toàn dưới ánh nắng để tránh nguy cơ tái phát trong tương lai.
- Giữ vệ sinh cơ thể và vùng kín đúng cách. Thường xuyên thay quần lót và ưu tiên mặc các trang phục có chất liệu mát, thấm hút tốt.
- Tuyệt đối không quan hệ tình dục trong thời gian điều trị.
- Nên thận trọng khi lựa chọn bao cao su, băng vệ sinh, dung dịch vệ sinh phụ nữ,…
Bài viết đã tổng hợp 7+ loại thuốc điều trị bệnh huyết trắng phổ biến. Tuy nhiên thông tin trên chỉ có tính chất tham khảo. Để được chỉ định loại thuốc phù hợp với nguyên nhân gây bệnh và tình trạng sức khỏe, nữ giới nên chủ động thăm khám và trao đổi trực tiếp với bác sĩ Sản phụ khoa.
Tham khảo thêm:
- Viêm nấm âm đạo tưởng không khỏi, BẤT NGỜ hết sau 1 đêm nhờ thảo dược này
- Cách trị huyết trắng bằng rau diếp cá đơn giản dễ thực hiện
- Bài thuốc chữa khô âm đạo Đỗ Minh Đường giúp chị em “tươi mới”, tự tin “nhập cuộc”