[Bất ngờ] Với 10+ công dụng và bài thuốc quý từ CÂY ĐINH LĂNG
Cây đinh lăng vừa được trồng để làm cây cảnh, vừa là thảo dược cò nhiều công dụng hỗ trợ điều trị bệnh. Cùng tìm hiểu rõ hơn về thảo dược này nhé!
Cây đinh lăng là một vị thuốc quý chữa bệnh được lưu truyền từ bao đời nay, tuy nhiên không phải ai cũng biết tác dụng dược lý của nó. Cả rễ, thân, lá đinh lăng đều có thể dùng làm thuốc chữa một số bệnh. Tuy nhiên cũng như các loại thảo dược khác, không nên sử dụng quá liều sẽ gây ra nhiều tác dụng phụ không tốt về sau.
Đinh lăng có công dụng chính là tăng cường sức khỏe, bồi bổ trí lực và thể lực. Hải Thượng Lãn Ông đã ví cây đinh lăng là nhân sâm của người Việt, có tác dụng tương tự như Sâm Ngọc Linh hay nhân sâm Hàn Quốc, được dùng để làm thuốc, làm cảnh, hay làm rau ăn sống cùng một số món ăn.
Cây đinh lăng còn được gọi là sâm nam dương hay gỏi cá. Ở Trung Quốc, người ta còn gọi cây đinh lăng là cây “Vũ diệp nam dương sâm” vì đặc điểm lá cây của nó, lá xòe rũ như lông chim.
Theo khoa học hiện đại, cây đinh lăng có danh pháp là:
- Tên khoa học: Polyscias Fruiticosa L. Harras
- Tên khác: Nam Dương sâm, gỏi cá
- Họ: Araliaceac – Nhân sâm
1. Một số thông tin về cây đinh lăng
1.1 Đặc điểm của cây đinh lăng
- Là một loài cây không có gai, thân gỗ, chiều cao cây từ 0,8 – 1,5m.
- Lá có mùi thơm, mỗi lá xẻ làm 3 lần, mép lá có răng cưa không đều, mỗi lá dài khoảng 20-40cm.
- Hoa nở từ tháng 4 đến tháng 7, mọc thành cụm, mỗi cụm hoa gồm nhiều tán, mỗi tán có nhiều hoa nhỏ 5 cánh màu trắng xám, dài 2mm, các nhụy hoa ngắn và mảnh.
- Quả đinh lăng thuộc loại quả hạch có màu trắng bạc, hình trứng, dày khoảng 1mm, dài 3-4 mm, có vòi.
1.2 Sinh thái
Cây ưa mọc ở đất cao ráo, có độ ẩm vừa phải. Cây có khả năng tái sinh bằng cách giâm cành xuống đất, người ra thường cắt cây thành những đoạn ngắn khoảng 20cm rồi cắm xuống đất.
Đây là loại cây sống lâu năm, có khả năng chịu hạn, tuy nhiên không chịu được úng hạn, nhiệt độ sinh trưởng tốt nhất là 22-23 độ C. Cây thích hợp ở khí hậu nhiệt đới có hai mùa rõ rệt vì đặc tính ưa ánh sáng và độ ẩm. Do đó cây rất thích hợp trồng ở các tỉnh miền núi phía Bắc, tuy nhiên cũng có thể thấy cây đinh lăng ở các tỉnh Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Đắk Lắk, Đồng Nai.
1.3 Phân bố
Cây có nguồn gốc từ các đảo Thái Bình Dương, Madagascar, Lào, miền nam Trung quốc. Ở Việt Nam, cây đinh lăng được trồng khắp nơi trên đất nước, trồng làm cảnh, trồng lấy thuốc ở đình chùa, sân nhà, vườn thuốc vì là dược liệu chữa bệnh, ngoài ra cây còn dùng làm cảnh do có lá xòe xum xuê xanh tốt quanh năm, rất đẹp mắt.
1.4 Bộ phận dùng
Toàn cây đinh lăng thì bộ phận nào cũng đều dùng được, rễ, thân, lá, cành, hoa tuy nhiên khi chế biến các vị thuốc thì rễ đinh lăng được dùng nhiều hơn cả.
1.5 Thu hoạch
Rễ: Người ta thường thu hoạch rễ cây đinh lăng trồng từ 3 năm trở lên vào mùa thu – đông, lúc này rễ mềm và có dược tính chữa bệnh. Nếu rễ nhỏ sẽ lấy cả củ, còn với rễ to chỉ thu hoạch vỏ rễ. Sau đó đem đi rửa sạch, thái nhỏ rồi phơi khô. Lúc sử dụng thì có thể ngâm rượu hoặc để nguyên làm thuốc. Khi sao vàng rễ đinh lăng thì người ta thường tẩm cùng rượu gừng và mật ong để tăng hiệu quả trị bệnh.
Hoa: hoa thu hoạch từ tháng 4 đến tháng 7 khi hoa còn nụ thì có thể dùng làm thuốc. Sau đó đem phơi khô hoa rồi ngâm rượu. Có thể dùng hoa tươi ngâm rượu nhưng không công dụng mạnh bằng hoa khô.
Lá: Lá có thể thu hoạch quanh năm, tuy nhiên chỉ nên thu hoạch lá khi cây đinh lăng có tuổi từ 3 năm trở lên sẽ cho công dụng tốt nhất. Có thể dùng lá đinh lăng ở dạng tươi để sắc lấy nước uống, dùng làm nước tắm, giã nát đắp lên vết thương.., còn đối với dạng khô thì có thể dùng làm gối, lót giường nằm trị mất ngủ, co giật ở trẻ…
1.6 Thành phần hóa học
Theo Ngô Ứng Long – Học viện quân y, 1985 thì trong rễ cây đinh lăng có các axit amin như lyzin, methionin, lyzin, đây là những aixt amin không thể thay thế được. Ngoài ra cây đinh lăng còn chứa saponin, tanin, glucozit, flavonoid, alcoloid, vitamin C, vitamin B1, B2, B6, …
Lá cây có chứa polysciosides A đến H, đây được gọi là 8 saponin oleanoic mới, ngoài ra còn chứa thêm 3 chất saponin.
1.7 Tính vị, tác dụng trong Đông y
- Rễ đinh lăng: Tính mát, vị ngọt, hơi đắng, không độc bổ 5 tạng, có công dụng bồi bổ khí huyết, đả thông kinh mạch, tăng sức chịu đựng, dẻo dai cho cơ thể, làm nhịp tim trở lại bình thường và gia tăng sức chịu nóng đối với những vận động viên, khác với nhân sâm làm tăng huyết áp khi sử dụng, đinh lăng giúp ổn định tim mạch và huyết áp, ngoài ra còn có khả năng giúp tăng cân, bồi bổ sức khỏe, giúp ăn ngon, ngủ tốt, tinh thần sảng khoái, khỏe mạnh…
- Lá đinh lăng: Tính mát, vị đắng, có công dụng chữa mề đay, dị ứng thức ăn, ho, sởi, kiết lỵ, tắc tia sữa… Ở Ấn Độ, người ta còn dùng lá đinh lăng để điều trị sốt.
- Thân và cành đinh lăng chữa đau lưng mỏi gối, phong thấp.
1.8 Liều dùng
Viện Y học quân sự Việt Nam năm 1964 đã nghiên cứu cho thấy đinh lăng làm tăng sức dẻo dai cho cơ thể với liều từ 0,25 đến 0,50 gram bột thuốc sắc hoặc ngâm rượu độ 300, ngày dùng 2-3 lần. Với dạng sao khô thì dùng từ 10-20 gram rễ cây.
1.9 Liều độc
So với nhân sâm và ngũ gia bì thì cây đinh lăng ít có độc tính hơn. Theo thí nghiệm với chuột thì liều độc của nhân sâm là 16,5g/kg, ngũ gia bì là 14,5g/kg trong khi đó liều độc của đinh lăng là 32,9 g/kg. Cho chuột uống với liều 50g/kg thể trọng thì vẫn sống bình thường. Khi bị nhiễm độc thì dẫn đến sung huyết ở não, gan, thận, tim.
1.10 Các loại cây đinh lăng
Có tất cả 150 loại đinh lăng ở khu vực Madagascar, ở Việt Nam có 7 loại đinh lăng, tuy nhiên chỉ có duy nhất 1 loại cây đinh lăng được dùng làm thuốc
Cây đinh lăng lá nhỏ (Polyscias fruiticosa)
Đây là loại phổ biến nhất ở Việt Nam, cây có tên gọi là sâm nam dương, gỏi cá, đinh lăng nếp. Cây có hoa màu trắng xám, lá có hình lông chim, chiều cao lên đến 2m nếu được chăm sóc trong môi thường thuận lợi. Đây là loại cây được dùng để làm thuốc trong Đông y, ngoài ra còn làm cảnh, chế biến món ăn, điển hình nhất là món gỏi cá… Ngoài ra còn có thể làm gối, ngâm rượu, nấu nước tắm…
Cây đinh lăng lá to (Polyscias Filicifolia)
Cây còn có tên gọi khác là đinh lăng lá lớn, đinh lăng tẻ, đinh lăng ráng. Cây này có lá to, dày gấp nhiều lần sao với cây đinh lăng lá nhỏ, tuy nhiên loài cây này thường khá hiếm gặp.
Cây đinh lăng đĩa (Polyscias scutellaria)
Cây này có hình dáng hoàn toàn khác với 2 cây trên, dáng lá đặc trung, to như cái đĩa. Loại cây này rất hiếm gặp ở Việt Nam.
Cây đinh lăng lá răng (Polyscias Serrata Balf)
Cây thường được trồng để làm kiểng, không có tác dụng dược lý, cây này có dáng lá xẻ như răng cưa.
Cây đinh lăng lá tròn (Polyscias Balfouriana)
Còn có tên gọi khác là đinh lăng vỏ hến, lá cây to có màu xanh và trắng xen kẽ nhau một cách hài hòa. Cây này rất đẹp nên thường dùng để trồng làm cảnh.
Cây đinh lăng lá vằn ( Polyscias Guilfoylei)
Cây này có hình dáng lá hoa đẹp, mềm mại như những cánh hoa, mép lá có hình răng cưa. Cây này rất hiếm gặp
Cây đinh lăng mép lá bạc (P.guifoylei var. lacinata)
Cây này còn có tên gọi khác là đinh lăng trổ, đinh lăng viền bạc. Cây có hình dáng lá đẹp, lá xanh, bên ngoài có viền. Cây này thường được trồng làm cảnh dạng bonsai.
Đinh lăng lá nhỏ là loại tốt nhất vì có chứa nhiều chất saponin như nhân sâm, có công dụng bồi bổ sức khỏe, tăng cường thể lực.
Có thể bạn quan tâm:
- Uống nước lá đinh lăng có tốt không?
2.Cây đinh lăng là vị thuốc quý được lưu truyền
2.1 Rễ đinh lăng tăng lực giống như nhân sâm
Trước đây cây đinh lăng không được biết đến nhiều như bây giờ, chỉ khoảng 40-50 năm trở lại đây, nhiều nhà nghiên cứu bắt đầu chú ý đến những cây có cùng họ với nhân sâm như cây đinh lăng, cây tam thất, ngũ gia bì…
Những cây cùng họ nhân sâm có tác dụng bồi bổ cơ thể, tăng sinh lực, do đó cây đinh lăng cũng nổi tiếng là một vị thuốc quý được lưu truyền đến ngày nay, rễ đinh lăng chứa nhiều saponin giống như nhân sâm, có tác dụng gần như nhân sâm, còn lá đinh lăng vào ngày xưa thường được dùng làm nước uống cho các đô vật trước khi thi đấu để tăng cường sự dẻo dai cho các đấu sĩ.
Dịch chiết xuất rễ đinh lăng giúp tăng sức chịu đựng với các nhà du hành vũ trụ, đặc biệt tăng cường thể lực trong tư thế tĩnh đầu dốc ngược. Tác dụng này của đinh lăng được cho là hiệu quả hơn Sâm Triều Tiên.
Khi bộ đội luyện tập hành quân thì các nhà nghiên cứu đã cho sử dụng bột rễ đinh lăng, kết quả là tăng đáng kể khả năng chịu đựng, thể lực cường tráng, dẻo dai hơn.
Các nhà nghiên cứu ở Nga đã gọi đinh lăng là “thuốc sinh thích nghi” và được sử dụng trong Du hành vũ trụ Intercosmos ở Việt Nam.
Nghiên cứu ở Việt Nam cho thấy bột rễ và dịch chiết xuất đinh lăng giúp làm tăng sức chịu đựng của con người trong môi trường nóng ẩm, công dụng này của đinh lăng thậm chí còn tốt hơn chè giải nhiệt và vitamin C.
Không như tam thất và sâm Triều Tiên, trong rễ đinh lăng có chất ức chế men Monoamin oxydaza trên cơ thể do đó làm tăng cảm giác sung sức, không mệt mỏi. Ngoài ra, còn làm tăng sức đề kháng với bệnh tật. Ngoài ra khi nghiên cứu về đặc tính kháng khuẩn của lá đinh lăng thì cho thấy rằng trong nước, rượu lá đinh lăng có nhiều hoạt chất có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi khuẩn đường ruột, vi khuẩn sinh mủ trong cơ thể.
2.2 Một số bài thuốc thường dùng với đinh lăng
Chữa cơ thể suy nhược: Phơi khô rễ đinh lăng sau đó thái mỏng, cứ 100ml thì cho 0,50 gram rễ đinh lăng. Đun sôi nước này trong vòng 10-15 phút. Một ngày uống từ 2-3 lần.
Chữa đau lưng mỏi gối: Dùng 30 gram thân, cành đinh lăng phối hợp cùng 10 gram cây xấu hổ, cam thảo dây, cúc tần. Cho các nguyên liệu trên vào nồi sắc lấy nước uống. Một ngày uống 3 lần cho tới khi khỏi bệnh.
Chữa sản phụ tắc tia sữa: 40 gram rễ đinh lăng nấu cùng với 500ml nước, sắc còn 250ml. Mỗi ngày dùng từ 2-3 lần cho đến khi tình trạng được cải thiện.
Cầm máu, chữa vết thương, các khớp sưng đau: Giã nát 40 gram lá đinh lăng cùng với xíu muối rồi đắp lên các khớp sưng đau, chỗ bị thương.
Phòng co giật ở trẻ em: Dùng lá đinh lăng cả non lẫn già sao vàng, hạ thổ sau đó làm gối hoặc lót dưới giường cho trẻ em nằm.
Chữa thiếu máu: 100 gram rễ đinh lăng, 100 gram thục đia, 100 gram hà thủ ô, 20 gram tam thất. Các nguyên liệu trên tán bột rồi dùng 100 gram bột trên nấu lấy nước uống.
Chữa viêm gan: 12 gram rễ đinh lăng, 12 gram rễ cỏ tranh, 12 gram biển đậu, 8 gram nghệ. Các nguyên liệu trên nấu lấy nước sắc uống. Một ngày dùng 1 thang.
Chữa liệt dương: 12 gram rễ đinh lăng, 12 gram cám nếp, 12 gram kỷ tử, 8 gram trâu cổ, 8 gram ban long, 6 gram sa nhân. Các nguyên liệu trên nấu lấy nước sắc uống, mỗi ngày dùng 1 thang.
Chữa mề đay, dị ứng, ho, sởi, kiết lỵ: 10 gram lá đinh lăng sắc với 200ml nước. Dùng uống trong ngày 2-3 lần.
Ho suyễn lâu năm: 8 gram rễ đinh lăng, 8 gram rau tần dày lá, 8 gram đậu săng, 8 gram nghệ vàng, 8 gram tang bạch bì, 6 gram xương bồ, 4 gram gừng khô. Các nguyên liệu trên nấu cùng 600ml nước, sắc còn 250 ml. Một ngày 1 thang, chia làm 2 lần uống. Mỗi khi dùng thì hâm nóng lại.
3. Lưu ý khi dùng cây đinh lăng
- Chỉ sử dụng cây đinh lăng có tuổi đời từ 3 năm trở lên, tốt nhất là từ 3-5 năm tuổi, những cây ít hơn 3 năm tuổi thì chưa đủ dược tính, còn những cây quá già hơn 10 năm thì có thể rễ cây đã bị lão hóa, các chất dinh dưỡng không còn nhiều như trước.
- Không sử dụng đinh lăng với liều cao vì sẽ bị tác dụng phụ của saponin là phá huyết gây nên mệt mỏi, tiêu chảy, nôn mửa. Ngoài ra, Alcaloid có trong cây cũng sẽ gây nên hiện tượng hoa mắt chóng mặt.
- Phụ nữ mang thai không sử dụng cây đinh lăng.
- Những người có bệnh gan mật không sử dụng cây đinh lăng.
Cây đinh lăng là một vị thuốc quý được lưu truyền từ bao đời nay, có tác dụng bồi bổ sức khỏe cho cơ thể, tăng cường khí huyết, tác dụng dược lý như nhân sâm nhưng lại ít độc, ở một số trường hợp còn cho hiệu quả cao hơn nhân sâm. Toàn cây lá đinh lăng đều được dùng làm thuốc, tuy nhiên cần lưu ý liều lượng để tránh gây ra những tác dụng phụ không như ý. Khi có dấu hiệu ngộ độc thì nên đến ngay các cơ sở y tế khám và chữa bệnh.
Thảm Khảo Thêm Liên Kết Ngoài:
- Cây Đinh Lăng: Công dụng chữa bệnh và lưu ý khi dùng (ViMed)