[Bất ngờ] Với 30+ bài thuốc chữa bệnh từ cây ké đầu ngựa
Cây ké đầu ngựa là dược liệu có nhiều công dụng trong điều trị bệnh. Cùng tìm hiểu rõ hơn về công dụng, cách dùng và những lưu ý khi sử dụng.
Cây ké đầu ngựa là một loại cây được dùng làm thuốc trong Đông y, có tác dụng trong việc chữa đau răng khá hiệu quả. Ngoài ra cây còn được dùng để chữa các bệnh như phong hàn, điều trị chứng phong mề đay, mụn nhọt. Trong y học cổ truyền nước ta, đây được coi như là một vị thuốc khá quý hiếm.
Cây ké đầu ngựa là gì?
Cây ké đầu ngựa hay còn gọi là cây thương nhĩ, tên khoa học gọi là Xanthium strumarium L, là một loại cây thuộc họ Cúc Asteraceae. Phần thân và quả của cây được sử dụng để làm thuốc chữa bệnh.
Cây Ké đầu ngựa là loại cây thân thảo, có chiều cao khoảng 50 – 120 cm, trên thân có khía rãnh, lá cây mọc vòng hoặc so le. Trên mép của lá cây có răng cưa và có lông cứng ngắn, dài 8 – 15 cm, rộng 10 – 14 cm, có chóp hình tam giác, gốc thuôn nhọn.
Cuống lá dài khoảng 7 – 12 cm, có hình trụ, gốc nở rộng, mặt trên có màu nâu đỏ và hơi lõm, mặt dưới màu xanh lục. Hoa trên cây thường có hai loại, một loại mọc trên đầu cành ngắn, sản sinh ra phấn hoa còn loại thứ hai thì mọc trên các nách lá, sinh ra các quả. Quả ké đầu ngựa có hình thoi, có móc có thể bám trên lông động vật để phát tán ra đi xa. Là loại cây duy nhất trong chi Xanthium có tại Việt Nam.
Cây ké đầu ngựa thường mọc hoang ở bờ ruộng, bên bờ đường, các khu đất bỏ hoang… Cây thường mọc nhiều ở vùng núi phía Bắc Trung Bộ, các khu bụi rậm rạp, trên các cồn bãi mọc lên hoang rất nhiều. Người dân ta thì ít biết đến công dụng của loại cây thuốc này.
Thành phần hóa học của cây ké đầu ngựa
Trên cây ké đầu ngựa có chứa iod với hàm lượng cao: 1g là chứa khoảng 200µg iod, 1g quả chứa trung bình 220–230µg iod. Trong quả còn chứa alkaloid, sesquiterpen lacton (xanthinin, xanthumin, xanthatin), dầu béo. Ngoài ra trong quả còn chứa glucozit làm hạ glucoza trong máu, chứa xanthinin và xanthium. Có tác dụng kháng nấm, kháng khuẩn, hạ sốt, an thần, lợi tiểu. Quả non có nhiều vitamin C và nhiều hợp chất khác như: lucose, fructose, sucrose, axit hữu cơ, kali nitrat, sitosterol, strumarosid…
Trong hạt ké đầu ngựa có chứa nguyên liệu làm dầu bèo. Dầu lỏng, màu vàng nhạt, không có mùi, có vị giống với dầu thực vật. Bên cạnh đó, trong hạt có một số thành phần độc cho gia súc như: hydroquinon, cholin…
Cây ké đầu ngựa có công dụng gì?
Trong Đông Y, ké đầu ngựa là một loại thảo dược có vị ngọt, tính ôn, chưa được rất nhiều loại bệnh như:
- Làm giảm thân nhiệt, giảm cường độ co bóp tim, lợi tiểu. Cây ké đầu ngựa thường được dùng với đinh lịch, thương nhĩ để chữa các bệnh về đường tiết niệu.
- Rễ cây có tác dụng giảm đường huyết. Ngoài ra rễ cây ké đầu ngựa còn có thể chữa các bệnh như ung thư hay lao hạch.
- Chống dị ứng và có thể kháng histamin. Cây ké đầu ngựa thường được dùng với cam thảo, sinh địa, hoàng cầm để chữa trị các chứng dị ứng.
- Có tác dụng ức chế thần kinh trung ương bởi cây có chứa chất xanthumin.
- Kháng viêm nhờ -sitosterol-D-glucosi. Cây ké đầu ngựa có tác dụng rất tốt trong việc chữa lỡ loét hay mụn nhọt nhờ các kháng viêm này.
Năm 1969, 1970, Việt Nam đã chế biến thành công viên chữa bướu cổ từ cao ké. Ngoài ra cây thuốc này còn có tác dụng tán phong, giúp ra mồ hôi, có tác dụng trong việc chữa phong hàn, phong thấp, mờ mắt, đau nhức. Chúng còn có tác dụng chữa đau họng, đau răng, hắc lào, lỵ. Lá cây có thể dùng làm săn, lợi tiểu, dùng để chữa bệnh giang mai, lao hạch.
Rễ có thể chế biến dùng trong việc trị ung thư và bệnh lao hạch. Quả và hạt có thể tán nhỏ làm thành phần thuốc mỡ để chữa các bệnh về da như ngứa, vết sâu bọ cắn hay ghẻ. Dầu ké có tác dụng chữa bệnh về bàng quang. Nước ép từ cây có thể chữa sốt rét, bệnh về đường tiết niệu.
Cây ké đầu ngựa có thể dùng làm thuốc để chữa những bệnh gì?
Người ta thường dùng cây ké đầu ngựa chế biến thành cao thương nhĩ hoặc chế biến thành thuốc viên. Sau đây là một số bài thuốc dân gian từ cây ké đầu ngựa:
Chữa bướu cổ: Ké đầu ngựa 15g, xạ đen 40g, cho thêm 1 lít nước, sau đó đem sắc uống trong ngày. Hoặc dùng 4 – 5g cây hoặc quả sắc nước trong 15 phút để uống trong ngày.
Chữa thấp khớp, viêm khớp: Ké đầu ngựa 20g, vòi voi 40g, lá lốt 20g, ngưu tất 10g. Bào chế thành chè thuốc, hãm với nước sôi rồi chia thành nhiều lần uống trong ngày.
Dùng 12g ké đầu ngựa, rễ cỏ xước 40g, hy thiêm 28g, thổ phục linh 20g, cỏ nhọ nồi 16g, ngải cứu 12g. Tất cả sao vàng sau đó sắc đặc uống. Dùng trong 7–10 ngày.
Trị lở loét, mụn nhọt:
Bài thuốc 1: Ké đầu ngựa 10g, kim ngân 20g. Bào chế thành chè uống mỗi ngày, hãm với 500ml nước sôi chia làm nhiều lần dùng. Trẻ em dưới 1 tuổi thì uống nửa gói một ngày.
Bài thuốc 2: Ké đầu ngựa 10g, bồ công anh 15g, sài đất 10g, kim ngân 5g, cam thảo đất 2g. Chế thành chè uống, khoảng 42g/gói. Mỗi ngày uống 1 gói, hãm với nước sôi và chia làm 3 lần uống.
Bài thuốc 3: 20g ké đầu ngựa sao vàng, củ khúc khác 40g. Sắc uống trong ngày.
Bài thuốc 4: Ké đầu ngựa 16g, đỗ đen sao 40g, kim ngân 20g, thổ phục linh, cỏ xước, vòi voi mỗi vị 12g, kinh giới, cam thảo dây mỗi vị 8g. Tất cả đem sắc uống mỗi ngày một thang.
Trị đau răng: Quả ké đầu ngựa đem sắc lấy nước rồi ngậm khoảng 8 – 10 phút sau đó nhổ ra. Nên làm nhiều lần trong ngày.
Trị chứng nổi mề đay: Nếu là loại mề đay đỏ, ngứa và nóng thì dùng 15g hạt thương nhĩ tử, 12g bạc hà cùng 30g sinh địa sau đó mang sắc nước uống. Còn đối với mề đay mọc theo đám, lặn rồi mọc chỗ khác thì dùng 10g thương nhĩ tử, 15g bạc hà cùng 15g kinh giới, tất cả nấu với nước sau đó lấy nước bỏ bã để nấu cháo.
Chữa sỏi thận, bí tiểu: Thương nhĩ tử thiêu tồn tính, Đinh lịch, các vị bằng nhau, tán nhỏ, pha với nước. Uống trong ngày, mỗi lần 8g, uống 2 lần/ngày.
Chữa viêm đường tiết niệu: Ké đầu ngựa, hoa kim ngân mỗi thứ 15g, cây bòng bong, cây mã đề mỗi thứ 20g đem đun với 1,5 lít nước cho đến khi còn 800ml thì dừng lại, chia thành 3 lần uống trong ngày. Có hiệu quả khi dùng liên tục 1 tuần.
Trị chứng chảy nước mũi: 12g ké đầu ngựa, 8g bạch chỉ, 6g thiên niên kiện, 6g xuyên khung. Đem tất cả sắc lấy nước uống.
Chữa bệnh chốc lở cho trẻ em: 10g ké đầu ngựa, 20g kim ngân hoa sau đó chế thành chè thuốc, làm thành nhiều gói khác nhau. Mỗi ngày dùng với 500ml nước sôi để uống. Trẻ em dưới 1 tuổi thì uống nửa gói.
Chữa phong thấp: Lấy 8g bạch chỉ cùng với 12g ké, 8g kinh giới, 6g thiên niên kiện cùng 6g xuyên khung. Tất cả sắc nước uống.
Trị viêm mũi, viêm xoang: Lấy 16g ké đầu ngựa, 12g hạ khô thảo, tân di 8g, bạc hà 6g, bạch chỉ, cát cánh, cam thảo mỗi vị 4g. Đem sắc uống mỗi ngày một thang.
Chữa tổ đỉa: Dùng 50g quả ké, 50g hạ thô thảo, 50g thổ phục linh, 20g sinh địa, 30g vỏ núc nác và 15g hạt dành dành. Đem tán bột và lăn thành viên, mỗi lần dùng 20 – 25g.
Chữa bệnh phong: Giã nát ké đầu ngựa sau đó lấy nước và nâu cô lại thành cao, mỗi thỏi 300g. Dùng cá quả đen sau đó cho cao vào bụng cá, nấu với rượu để ăn, mỗi ngày ăn một con, ăn khoảng 3 – 5 con và kiêng muối trong vòng 100 ngày.
Chữa bướu tuyến giáp: Ké đầu ngựa 2.000g, với 5 lít nước đun sau đó thật kỹ, khi còn 2 lít nước thì bỏ bã, lọc lấy nước, sau đó cho vào đun đến khi còn khoảng 1 lít nước là được. Mỗi ngày uống ngày 2 lần, mỗi lần nửa thìa cà phê pha với nước đun sôi để nguội và uống sau khi ăn cơm. Trong thời gian uống thuốc kiêng thịt lợn.
Chữa dị ứng: Dùng 15g ké đầu ngựa, 8g hoàng cầm, 8g khổ sâm cùng 8g phòng phong, 8g chi tử, 12g sinh địa và 4g cam thảo. Tất cả đem sắc uống.
Chữa ngạt mũi, sổ mũi: 12 g ké, 8g thương truật, 6g bạc hà, 12g bồ công anh, 12g kim ngân hoa và 4g cam thảo. Tất cả đem sắc thuốc uống trong 1 tháng.
Giảm cân, cai thuốc: Quả ké đem sao và tán bột, mỗi ngày uống khoảng 4 – 8g. Uống cùng 1 ly trà xanh để giúp giảm cân và giảm cảm giác thèm thuốc.
Điều trị ung thư não: 15g thương nhĩ tử, 6g xương bồ, 10g viễn chi cùng 16g thất diệp nhất chi hoa. Sau đó tất cả đem sắc thuốc uống trong vòng 1 tháng.
Chữa viêm xoang: Dùng 8g cây ké đầu ngựa, 3g bạc hà, 15g tân di hoa và 30g bạch chỉ. Đem tán bột, mỗi ngày lấy 6g uống sau bữa cơm. Có thể bổ sung liên kiều, cúc hoa, kim ngân hoa.
Sốt rét: Cây ké đầu ngựa đem làm cao, nặn thành từng viên, dùng cao ké pha với nước uống. Hoặc có thể uống viên ké đầu ngựa.
Côn trùng cắn: Lấy lá ké non sau đó giã nhỏ vắt lấy nước uống. Còn lại phần bã đem đắp vào vết cắn.
Chữa hoa mắt, chóng mặt: Ké đầu ngựa phơi khô, tán nhỏ, mỗi ngày uống 4g với rượu. Ngày uống 3 lần. Hoặc làm thành viên để uống.
Chữa mắt mờ: Ké đầu ngựa đem phơi khô, sau đó tán nhỏ. Mỗi lần nên uống với rượu, khoảng 4g rượu. Uống 3 lần 1 ngày.
Khi dùng ké đầu ngựa cần lưu ý những gì?
Khi sử dụng những bài thuốc có chứa thành phần là cây ké đầu ngựa cần tham khảo và nghe theo chỉ dẫn của bác sĩ uy tín để có thể sử dụng an toàn và hiệu quả. Trong quá trình dùng thuốc, nếu xuất hiện các triệu chứng bất thường hay dị ứng, hãy tạm dừng ngay và liên lạc ngay cho bác sĩ. Người sử dụng bài thuốc về ké đầu ngựa nên kiêng thịt lợn, nếu không có thể xuất hiện các triệu chứng như nổi quầng đỏ trên người.
Dùng ké đầu ngựa có an toàn không?
Bạn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng những bài thuốc có ké đầu ngựa. Đặc biệt là dùng với phụ nữ có thai và cho con bú. Ké đầu ngựa có thể gây ngộ độc khi sử dụng cùng với một số thuốc hay các loại dược liệu khác nhau. Để đảm bảo an toàn, chúng ta nên hỏi ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.
Tác dụng của các bài thuốc điều chế từ ké đầu ngựa phụ thuộc vào cơ thể của mỗi người. Bạn không nên sử dụng tùy ý mà nên hỏi ý kiến của bác sĩ trước khi sử dụng.