Vảy nến thể mủ: Dấu hiệu nhận biết và cách điều trị hiệu quả
Vảy nến thể mủ là một trong những thể nặng với những biểu hiện đặc trưng. Người bệnh cần nắm rõ dấu hiệu để kịp thời nhận biết điều trị. Dưới đây là những thông tin quan trọng về bệnh không nên bỏ qua.
Vảy nến thể mủ/ Vảy nến mụn mủ là gì? Phân loại
Vảy nến thể mủ (Vảy nến mụn mủ/ Pustular Psoriasis) là một trong những thể hiếm gặp của bệnh vảy nến. Thể bệnh này có mức độ nghiêm trọng, tiến triển phức tạp và có thể đe dọa trực tiếp đến tính mạng.
Thể mụn mủ được chia thành 2 phân thể nhỏ (Vảy nến mụn mủ toàn thân và vảy nến mụn mủ lòng bàn tay chân) với triệu chứng lâm sàng, tiên lượng, tiến triển và điều trị hoàn toàn khác nhau).
- Vảy nến mụn mủ toàn thân: Đây là phân thể có mức độ rất nghiêm trọng, khởi phát triệu chứng đột ngột và có thể đe dọa đến tính mạng. Tổn thương cơ bản là tình trạng da đỏ trong nhiều giờ, phạm vi ảnh hưởng rộng, bề mặt xuất hiện nhiều mụn mủ đi kèm với tình trạng khó chịu, mệt mỏi, sốt và suy yếu.
- Vảy nến mụn mủ lòng bàn tay chân: Thể bệnh này có tiên lượng tốt hơn so với thể mủ toàn thân. Tổn thương điển hình là sự xuất hiện các nhiều mụn mủ với kích thước từ 2 – 4mm, chìm sâu dưới da, vô khuẩn và có màu vàng. Các mụn mủ mọc ở vùng da dát đỏ khu trú tại lòng bàn tay/ bàn chân. Thể bệnh này có tính chất mãn tính và dễ tái phát.
Thể mụn mủ toàn thân thường gặp ở người lớn từ 20 – 70 tuổi với tỷ lệ mắc bệnh đồng đều ở nam và nữ. Phân thể này có thể tự bùng phát hoặc có thể phát triển từ bệnh vảy nến thể khớp hoặc vảy nến thể giọt.
Trong khi đó, vảy nến mụn mủ lòng bàn tay/chân ảnh hưởng đến người từ 30 – 60 tuổi và thường gặp nhiều ở nữ giới (gấp 3 lần nam giới). Thể vảy nến mụn mủ này có mức độ nhẹ hơn nhưng rất hiếm gặp và hay khởi phát ở bệnh nhân đã phát sinh vảy nến (chủ yếu là các thể lành tính).
Dấu hiệu nhận biết vảy nến thể mủ
Như đã đề cập, vảy nến thể mủ được chia thành 2 phân thể nhỏ với đặc điểm và triệu chứng lâm sàng khác nhau. Để xác định các phân thể của bệnh, bạn có thể dựa vào các triệu chứng sau đây:
1. Vảy nến mụn mủ toàn thân
Thể mụn mủ toàn thân thường gây triệu chứng ở phạm vi rộng hoặc có thể lan tỏa toàn thân. Triệu chứng của bệnh khởi phát đột ngột và không chỉ ảnh hưởng đến da mà còn tác động đến sức khỏe toàn thân.
Các triệu chứng thường gặp của bệnh vảy nến thể mủ toàn thân:
- Ban đầu bệnh gây sốt cao (khoảng 40 độ C) trong vòng 24 giờ đầu tiên. Thường đi kèm với tình trạng da đỏ rực, ban đỏ lan tỏa thành từng đám rộng và có khi lan tỏa toàn thân nhưng hầu như không ảnh hưởng đến lòng bàn tay/ bàn chân và mặt.
- Nếu xảy ra ở vùng sinh dục và nếp gấp, da có dấu hiệu đỏ rực, phù nề và để lại nhiều tổn thương
- Sau đó khoảng 12 – 36 giờ, bề mặt nền da xuất hiện nhiều mụn mủ vô khuẩn, kích thước nhỏ, nông, màu trắng sữa, có thể mọc rải rác hoặc mọc thành cụm
- Mụn mủ có thể gồ cao hoặc bằng phẳng và xung quanh có quầng đỏ sẫm
- Một số mụn mủ mọc ngoài nền da đỏ, xung quanh có quầng xung huyết nhẹ
- Mụn mủ không mọc ở nang lông và có xu hướng liên kết tạo thành các mụn mủ lớn với đường kính từ 1 – 2cm
- Mụn mủ mọc thành đợt, lớp cũ khô đồng thời có lớp mụn mủ mới mọc lên
- Sau khoảng vài ngày, mụn mủ có xu hướng vỡ, gây rỉ dịch, trợt loét và tróc vảy tiết
- Sau đó da chuyển sang giai đoạn tróc vảy dày/ mỏng
- Nếu xảy ra ở mặt (hiếm gặp), thương tổn thường tróc vảy dạng phấn
- Tình trạng tróc vảy kéo dài từ một đến vài tuần, sau đó da đỏ nhạt dần và có dấu hiệu thuyên giảm
- Tổn thương da đi kèm với tình trạng đau rát, ngứa ít hoặc ngứa nhiều
- Mụn mủ do thể toàn thân có thể gây bong móng, dày sừng, tiêu móng hoặc có thể gây rụng tóc
- Có thể gây viêm quy đầu, viêm màng tiếp hợp và viêm lưỡi trợt gai
Ngoài triệu chứng trên da, vảy nến mụn mủ thể toàn thân còn gây ra các triệu chứng toàn thân như:
- Nhức đầu
- Sốt, rét run
- Mệt mỏi
- Thể trạng suy sụp
- Khó chịu
- Mệt li bì
- Đau nhức khớp
Mặc dù ảnh hưởng nghiêm trọng đến thể trạng nhưng vảy nến mụn mủ thể toàn thân không gây tổn thương chức năng nội tạng.
2. Vảy nến mụn mủ lòng bàn tay chân
Vảy nến mụn mủ lòng bàn tay chân thường gây biểu hiện ở vòm lòng bàn tay, lòng bàn tay, lòng bàn chân, mặt mu bàn chân, đầu ngón chân,… và có tính chất đối xứng.
Các triệu chứng thường gặp của bệnh vảy nến mụn mủ lòng bàn tay, chân:
- Nổi mụn mủ có kích thước từ 2 – 4mm trên nền da tay, da chân bình thường
- Mụn nước nổi thành đợt trong vòng vài giờ
- Sau đó quanh tổn thương có xuất hiện quầng đỏ và chuyển thành màu đỏ sẫm
- Mụn mủ có màu trắng vàng, sâu, mọc thành đám, hơi phồng hoặc bằng phẳng
- Mụn mủ có màu đậm hơn theo thời gian, thường chuyển thành màu nâu tối và khô lại sau 8 – 10 ngày
- Khi mụn nước khô, da có dấu hiệu bong vảy tiết, dày sừng,… tương tự bệnh chàm eczema
- Thể bệnh này không gây triệu chứng toàn thân, không đau và ít ngứa (cảm giác ngứa nhẹ chỉ xuất hiện trước khi nổi mụn mủ).
Nguyên nhân gây vảy nến thể mủ
Nguyên nhân gây bệnh vảy nến nói chung và vảy nến thể mủ nói riêng chưa được xác định cụ thể. Tuy nhiên qua các nghiên cứu, các nhà khoa học nhận thấy cơ chế bệnh sinh có liên quan đến yếu tố gen kết hợp với tác động ngoại giới và nội giới.
Đối với thể mụn mủ, các chuyên gia nhận thấy thể bệnh này thường khởi phát từ các thể vảy nến thông thường hoặc vảy nến thể khớp (chủ yếu ở người bị vảy nến mụn mủ thể toàn thân).
Vảy nến mụn mủ có nguy hiểm không?
Vảy nến mụn mủ là một thể nặng hiếm gặp. Trong đó vảy nến mụn mủ thể lòng bàn tay/ chân có mức độ nhẹ hơn và đáp ứng tương đối tốt với điều trị. Ngược lại thể toàn thân có tiến triển đặc biệt, các giai đoạn của bệnh nối tiếp nhau, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngoại hình và sức khỏe tổng thể.
Ở một số ít trường hợp, vảy nến mụn mủ có thể phát triển thể đỏ da toàn thân. Thể bệnh này có mức độ nặng và chỉ gặp ở 1% bệnh nhân bị vảy nến.
Tổn thương điển hình là vùng da toàn thân đỏ tươi, phù nề, căng, nhiễm cộm, phủ vảy mỡ ướt, rớm dịch, trợt loét, nứt nẻ, ngứa và đau rát. Khi mắc thể đỏ da toàn thân, thể trạng có thể bị suy kiệt, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập, gây nhiễm trùng và tử vong.
Chẩn đoán bệnh vảy nến mụn mủ
Để chẩn đoán bệnh vảy nến mụn mủ, bác sĩ sẽ tiến hành các kỹ thuật sau:
1. Chẩn đoán vảy nến mụn mủ thể toàn thân
Chẩn đoán thể bệnh này bao gồm xét nghiệm, chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt.
- Xét nghiệm máu nhận thấy tốc độ máu lắng cao, tăng bạch cầu – đặc biệt là bạch cầu đa nhân
- Mụn mủ vô khuẩn hoặc nhiễm liên cầu/ tụ cầu
- Cấy máu cho kết quả âm tính (không có nhiễm trùng)
- Xét nghiệm mô bệnh học
Sau khi có kết quả xét nghiệm, bác sĩ có thể kết hợp với quan sát biểu hiện lâm sàng để xác định thể bệnh. Ngoài ra khi cần thiết, có thể chẩn đoán phân biệt với các bệnh lý như:
- Herpes thể lan tỏa
- Nhiễm khuẩn do tụ cầu
- Dị ứng thuốc bội nhiễm có mụn mủ
- Hội chứng Reiter (viêm khớp phản ứng)
2. Chẩn đoán vảy nến mụn mủ thể lòng bàn tay/ chân
Tương tự vảy nến mụn mủ thể toàn thân, thể lòng bàn tay/ chân cũng được chẩn đoán thông qua xét nghiệm, chẩn đoán xác định và phân biệt.
- Xét nghiệm dịch mụn mủ nhận thấy vô khuẩn
- Công thức máu có tăng bạch cầu nhưng ít
- Xét nghiệm mô bệnh học nhận thấy mụn mủ có dạng xốp
- Quan sát triệu chứng lâm sàng
- Cấy khuẩn cho kết quả âm tính
Trong trường hợp cần thiết, có thể chẩn đoán phân biết với bệnh:
- Tổ đỉa bội nhiễm
- Viêm da đầu chi liên tục của Hallopeau
- Ghẻ nhiễm khuẩn
Các biện pháp điều trị vảy nến thể mủ
Điều trị bệnh vảy nến thể mủ phụ thuộc vào từng phân thể. Mục đích chính của quá trình điều trị là làm giảm tổn thương da, cải thiện triệu chứng toàn thân và hạn chế tình trạng tái phát. Các biện pháp điều trị cụ thể, bao gồm:
1. Điều trị vảy nến thể mủ toàn thân
Bệnh nhân bị vảy nến thể mủ toàn thân trong giai đoạn cấp phải được điều trị nội trú và nằm phòng cấp cứu riêng nhằm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn. Sau đó dựa vào kết quả chẩn đoán, bác sĩ có thể chỉ định các biện pháp điều trị như:
- Retinoid: Retinoid là thuốc điều trị ưu tiên đối với bệnh vảy nến mụn mủ thể toàn thân. Loại thuốc này là dẫn xuất tổng hợp của vitamin A có tác động trực tiếp lên chất keratin, từ đó làm chậm quá trình tăng sinh biểu bì, giúp biệt hóa tế bào sừng và chống thâm nhiễm biểu bì da. Thuốc được dùng với liều 0.5 – 1mg/ kg/ ngày nhằm kiểm soát hiện tượng nổi mụn mủ. Trong trường hợp cần thiết, bác sĩ có thể chỉ định Retinoid ở liều thấp để điều trị duy trì và hạn chế tái phát.
- Methotrexate: Thuốc Methotrexate hoạt động bằng cách ức chế miễn dịch và hạn chế quá trình tăng sinh tế bào thượng bì. Tuy nhiên loại thuốc này có thể gây hư hại gan và máu nên chỉ được sử dụng khi tổn thương da lan rộng hơn 50% diện tích cơ thể.
- PUVA trị liệu: PUVA trị liệu (quang hóa trị liệu) là biện pháp bao gồm sử dụng thuốc cảm ứng ánh sáng Prosalen kết hợp với chiếu tia cực tím sóng UVA nhằm giảm tổn thương da và cải thiện các triệu chứng cơ năng của bệnh. Tuy nhiên liệu pháp này không được áp dụng trong giai đoạn đầu mà chỉ được thực hiện khi bệnh đã thuyên giảm.
2. Điều trị vảy nến mụn mủ lòng bàn tay chân
Vảy nến thể mủ lòng bàn tay chân có mức độ nhẹ hơn so với thể toàn thân. Vì vậy bệnh nhân mắc thể bệnh này có thể điều trị tại nhà theo hướng dẫn của bác sĩ.
Các biện pháp điều trị vảy nến thể mụn mủ lòng bàn tay, chân, bao gồm:
- Dùng thuốc sát khuẩn: Khi da mới bùng phát triệu chứng, nên sử dụng các dung dịch sát khuẩn để giảm nguy cơ nhiễm liên cầu và tụ cầu.
- Thuốc mỡ corticoid: Thuốc mỡ corticoid được chỉ định khi tổn thương da đỏ và có dấu hiệu dày sừng. Nhóm thuốc này có tác dụng giảm viêm, chống phù nề và ức chế hoạt động miễn dịch tại vùng da được sử dụng.
- Thuốc Cyclosporin A: Cyclosporin A là một loại polypeptide vòng gồm có 11 loại axit amin. Loại thuốc này ức chế miễn dịch, giảm hoạt tính của lymphoT, từ đó ức chế quá trình tăng sinh thượng bì và giảm viêm. Thuốc được dùng trong thời gian dưới 3 tháng cho các trường hợp vảy nến thể mủ lòng bàn tay, chân tiến triển dai dẳng.
- Các biện pháp khác: Bên cạnh đó bác sĩ cũng có thể chỉ định một số biện pháp điều trị khác như thuốc Retinoid, PUVA trị liệu, thuốc kháng sinh,…
Trên thực tế, tiến triển của bệnh vảy nến thể mủ phức tạp hơn so với các thể vảy nến lành tính. Do đó ở một số trường hợp, bác sĩ có thể chỉ định các loại thuốc và biện pháp không được đề cập trong bài viết.
Các biện pháp hỗ trợ và phòng ngừa bệnh
Nguyên nhân gây bệnh vảy nến chưa được xác định cụ thể nên việc điều trị bệnh lý này còn gặp nhiều bất lợi. Hầu hết các loại thuốc và biện pháp điều trị đều chỉ có tác dụng làm giảm tổn thương lâm sàng, không đem lại hiệu quả bền vững và không ngăn được tình trạng tái phát.
Do đó các bác sĩ khuyến cáo, nên phối hợp giữa điều trị y tế với các biện pháp hỗ trợ và phòng ngừa bệnh như:
- Tránh chà xát mạnh lên vùng da tổn thương. Thay vào đó nên tắm nước ấm và sử dụng sản phẩm làm sạch dịu nhẹ nhằm hỗ trợ loại bỏ vảy bong.
- Chỉ dùng thuốc khi có chỉ định của bác sĩ. Một số loại thuốc bôi da thông thường có thể nhiễm độc nếu sử dụng ở phạm vi rộng hoặc dùng trong thời gian dài.
- Tắm nắng từ 5 – 10 phút trong khung giờ 7:00 – 9:00 sáng. Tia UV và vitamin D trong ánh nắng có thể giúp bình thường hóa quá trình biệt hóa tế bào sừng, ức chế hiện tượng gián phân và làm giảm triệu chứng bong vảy da rõ rệt.
- Tránh hút thuốc lá, uống cà phê, rượu bia và sử dụng chất kích thích.
- Nên tập thể dục thường xuyên và ăn uống điều độ nhằm nâng cao thể chất và cải thiện hệ miễn dịch.
- Sinh hoạt điều độ và làm việc khoa học nhằm hạn chế nguy cơ căng thẳng thần kinh, trầm cảm và rối loạn nội tiết tố.
Vảy nến thể mủ là một trong những thể nặng và hiếm gặp của bệnh vảy nến. Nếu không chẩn đoán và điều trị kịp thời, thể bệnh này có thể tiến triển tiêu cực, gây suy kiệt thể trạng, tăng nguy cơ nhiễm khuẩn hoặc thậm chí gây tử vong. Vì vậy khi nhận thấy các dấu hiệu của bệnh, nên tránh tâm lý chủ quan, lơ là và chủ động thăm khám trong thời gian sớm nhất.