[Bệnh gout ở người trẻ tuổi] Nguyên nhân và cách phòng bệnh
Hiện nay, bệnh gout ở người trẻ tuổi ngày càng có xu hướng tăng lên, gây đau đớn và ảnh hưởng đến đời sống hàng ngày của bệnh nhân. Vậy nguyên nhân của tình trạng này là gì, cách điều trị gout ở người trẻ tuổi ra sao? Cùng tìm hiểu rõ hơn các vấn đề này thông qua bài viết dưới đây.
Bệnh gout ở người trẻ tuổi và những thông tin cần biết
Gout là một bệnh lý xương khớp, xảy ra khi có sự rối loạn chuyển hóa nhân purin, khiến lượng acid uric trong máu tăng lên. Bình thường, acid uric sẽ bị hòa tan trong máu, được bài tiết qua thận và thải ra ngoài bằng đường tiểu tiện. Nhưng khi chúng tăng lên quá nhiều, không thể đào thải hết ra bên ngoài sẽ khiến cho các tinh thể urate lắng đọng ở các mô và gây bệnh.
Nếu như trước đây, gút được xem là bệnh của các quý ông trên 50 tuổi thì giờ đây, độ tuổi mắc bệnh đang bị trẻ hóa. Tuy nhiên, người trẻ tuổi bị gout thường có thái độ chủ quan, cho rằng bệnh không gây ảnh hưởng nghiêm trọng. Do đó, họ không điều trị sớm hoặc không tuân thủ nghiêm các chỉ định điều trị từ bác sĩ dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng hơn. Vậy thì nguyên nhân do đâu gây bệnh gout ở người trẻ tuổi?
1. Nguyên nhân gây bệnh gout ở người trẻ tuổi
Chúng ta đều biết bệnh gout là do sự tích tụ acid uric tại các mô gây nên. Nồng độ acid uric trong máu tăng lên lại được chia thành 3 nhóm nguyên nhân cơ bản là: Tăng bẩm sinh, nguyên nhân nguyên phát, nguyên nhân thứ phát. Cụ thể như sau:
Tăng bẩm sinh:
Những người bị thiếu men HGPT ngay từ khi còn nhỏ thường có lượng acid uric trong máu không ổn định và dẫn đến bệnh gout. Đây là trường hợp hiếm gặp, nhưng khi những người này mắc bệnh thì thường lại rất nặng, khó phát hiện ra và cũng rất khó chữa.
Nguyên nhân nguyên phát:
Thường có liên quan đến gen, di truyền. Do đó, những đối tượng có người nhà đã từng bị gout thì nguy cơ mắc bệnh sẽ cao hơn nhiều. Quá trình tổng hợp purin nội sinh trong cơ thể họ thường cao hơn hình thường. Do đó, nồng độ acid uric trong máu cũng vì vậy mà tăng theo.
Nguyên nhân thứ phát:
Đây được xem là nguyên nhân gây bệnh gút ở người trẻ tuổi thường gặp nhất vì nó xuất phát từ yếu tố bên ngoài. Các nguyên nhân gây bệnh thứ phát thường gặp gồm có:
- Ăn quá nhiều các loại thức ăn chứa nhiều nhân purin như: Nội tạng động vật, thịt đỏ, nấm, cá…
- Sử dụng nhiều rượu bia
- Mắc các bệnh lý về huyết học như đau tủy xương, đa hồng cầu, kinh thể tủy, sarcom hạch… có thể kích thích quá trình thoái giáng lượng purin nội sinh từ đó phá hủy nhiều tế bào.
- Thừa cân, béo phì
- Môi trường sống bị ô nhiễm
- Đã từng phẫu thuật cấy ghép các bộ phận
- Sử dụng quá nhiều thuốc lợi tiểu, Aspirin, thuốc hóa trị liệu, các loại thuốc có khả năng làm suy giảm hệ miễn dịch như cyclosporine…
- Tăng huyết áp
- Người từng mắc bệnh tim, xơ vữa động mạch, đái tháo đường, tắc nghẽn mạch máu, tăng huyết áp, mắc các bệnh truyền nhiễm.
- Chức năng thận không bình thường…
2. Triệu chứng bệnh gout
Các tinh thể muối urat được tích tụ trong các khớp và mô bao quanh chừng một năm, bệnh sẽ bắt đầu khởi phát. Cũng giống như các đối tượng khác, các triệu chứng bệnh gout ở người trẻ tuổi thường xuất hiện đột ngột vào ban đêm. Một vài trường hợp lại không thấy có dấu hiệu ban đầu, các triệu chứng dễ xuất hiện ở những người đã từng bị bệnh gút cấp tính hoặc mãn tính.
Những triệu chứng chính gồm có:
- Các khớp đau một cách đột ngột, dữ dội và sưng tấy
- Nếu đụng vào sẽ thấy các khớp đau nhiều hơn.
- Sưng đỏ vùng khớp
- Thấy vùng quanh khớp trở nên ấm lên.
Các triệu chứng này thường kéo dài khoảng vài giờ, trong khoảng 1 – 2 ngày. Nhưng với những người mắc bệnh đã nặng, cơn đau có thể xảy ra trong vòng vài tuần.
Bệnh gout ở người trẻ tuổi nếu không điều trị đúng cách, hoặc dùng thuốc không thường xuyên, các biểu hiện của bệnh sẽ ngày càng nghiêm trọng. Bệnh nhân có thể gặp phải những vấn đề như sau:
- Làm tổn thương khớp: Các khớp có thể bị tổn thương vĩnh viễn, kéo theo nguy cơ làm tổn thương khớp và các xương khác.
- U cục tophi: Đây là tình trạng các tinh thể tích tụ dưới da. Các vị trí thường xuất hiện là đầu gối, xung quanh ngón chân, ngón tay, tai.
- Sỏi thận: Nếu bệnh gout không được điều trị đúng cách, các tinh thể acid uric không chỉ tích tụ quanh khớp mà còn có thể tích tụ trong thận, gây sỏi thận.
Chẩn đoán và điều trị bệnh gout ở người trẻ tuổi
Bệnh gout được chẩn đoán và điều trị như sau:
1. Chẩn đoán
Vì các triệu chứng của bệnh gout thường giống với các bệnh lý khác nên khó để chẩn đoán chính xác. Đầu tiên bác sĩ sẽ tiến hành hỏi bệnh sử, khám lâm sàng. Sau đó, chỉ định bệnh nhân khám cận lâm sàng và thực hiện các chẩn đoán xác định. Cụ thể như sau:
Xét nghiệm cận lâm sàng:
- Tiến hành chọc hút dịch khớp để tìm tinh thể acid uric
- Siêu âm khớp
- Chụp X – quang khớp
- Chụp CT scanner khớp
Các chẩn đoán xác định:
Để chẩn đoán chính xác bệnh gút, các chẩn đoán xác định sẽ được chỉ định. Có thể lựa chọn một trong các tiêu chuẩn sau đây:
+) Tiêu chuẩn Bennet và Wood (1968): Độ nhạy 70%, độ đặc hiệu 82,7%
Đây là chẩn đoán được áp dụng rộng rãi tại nước ta bởi dễ nhớ và phù hợp với điều kiện xét nghiệm tại Việt Nam.
Với phương pháp này, bệnh nhân bị gout khi tìm thấy tinh thể natri urat trong các nốt tophi hoặc trong dịch khớp. Hoặc có tối thiểu 2 trong số các yếu tố dưới đây:
- Đã từng hoặc đang có ít nhất 2 lần sưng đau diễn ra trên 1 khớp. Những cơn đau này có đặc điểm là khởi phát đột ngột, đau dữ dội nhưng khỏi trong vòng 2 tuần.
- Xuất hiện các nốt tophi.
- Đã từng hoặc đang bị sưng đau khớp bàn chân, ngón chân cái. Các cơn đau có tính chất khởi phát đột ngột, đau dữ dội nhưng khỏi hoàn toàn trong vòng 2 tuần.
- Đã từng hoặc đang đáp ứng tốt với chất colchocin (chất giảm đau, giảm viêm trong thời gian 48 tiếng).
+) Tiêu chuẩn của ILAR và Omeract (2000): Độ nhạy 70%, đặc hiệu 78,8%
Bệnh nhân được xác định bị gút khi: Tìm thấy tinh thể urat trong dịch khớp, và hoặc: Có tinh thể urat đặc trưng trong nốt tophi khi xét nghiệm bằng phương pháp hóa học hoặc kính hiển vi phân cực, và hoặc: Có 6 trong tổng số 12 biểu hiện lâm sàng, xét nghiệm X – quang như sau:
- Xuất hiện nhiều hơn 1 cơn viêm khớp
- Viêm tiến triển kéo dài tối đa trong vòng 1 ngày.
- Vùng khớp bị đỏ
- Viêm khớp ở một khớp
- Khớp bàn chân, ngón chân I sưng đau
- Nhìn thấy các nốt tophi ở dưới da
- Viêm khớp bàn chân, ngón chân I ở một bên
- Vùng khớp bị sưng đau không đối xứng
- Viêm khớp cổ chân một bên
- Acid uric trong máu tăng ở mức: Lớn hơn hoặc bằng 420 mmol/l đối với nam, lớn hơn hoặc bằng 360 mmol/l đối với nữ.
- Bị nang dưới vỏ xương, chụp X – quang thấy có hình khuyết xương
- Cấy vi khuẩn thấy âm tính
2. Điều trị bệnh gout ở người trẻ tuổi
Nguyên tắc điều trị:
Các phương pháp được áp dụng để điều trị nhằm chữa khỏi tình trạng viêm khớp trong các cơn gout cấp. Đồng thời, có các biện pháp để dự phòng bệnh tái phát, dự phòng tình trạng lắng đọng urat tại các mô. Dự phòng các biến chứng thông qua việc điều trị hội chứng tăng acid uric máu. Mục tiêu là kiểm soát được lượng acid uric trong máu ở ngưỡng dưới 360 mmo/l đối với bệnh nhân bị gout chưa có nốt tophi, dưới 320 mmol (50mg/l) đối với gout xuất hiện nốt tophi.
Các biện pháp điều trị cụ thể:
+) Điều trị nội khoa:
Bệnh nhân sẽ được chỉ định các loại thuốc:
- Thuốc kháng viêm: Sử dụng trong giai đoạn xuất hiện các cơn gout cấp để làm giảm tình trạng viêm.
- Các loại thuốc làm giảm acid uric trong máu: Được chỉ định cho những trường hợp mạn tính để ngăn ngừa tái phát các cơn gout cấp.
+) Điều trị ngoại khoa:
Bệnh nhân sẽ được chỉ định phẫu thuật cắt bỏ các nốt tophi dưới da trong các trường hợp sau:
- Bệnh gout đi kèm với biến chứng loét
- Các nốt tophi bị bội nhiễm
- Nốt tophi có kích thước lớn, làm ảnh hưởng đến khả năng vận động hoặc vì lý do thẩm mỹ.
Nếu thực hiện phẫu thuật, người bệnh cần dùng colchicin để tránh gặp phải các cơn gút cấp. Đồng thời, các thuốc giảm đau, thuốc hạ acid uric trong máu cũng sẽ được chỉ định.
+) Xây dựng chế độ ăn uống – sinh hoạt hợp lý cho bệnh nhân:
- Không ăn các loại thực phẩm chứa nhiều chất purin như nội tạng động vật, cá, tôm, thịt, cua… Người bệnh có thể ăn trứng, trái cây, ăn thịt nhưng không quá 150 gram/ngày.
- Nên giảm cân, tập luyện thể dục thường xuyên
- Không uống rượu bia và các chất kích thích khác. Thay vào đó, hãy uống nhiều nước (khoảng 2- 4 lít mỗi ngày).
- Không sử dụng các loại thuốc làm tăng acid uric trong máu. Hạn chế căng thẳng, chấn thương… để không gặp phải các yếu tố làm khởi phát cơn gout cấp.
- Tái khám đúng hẹn. Điều này thực sự rất quan trọng, vì tái khám sẽ giúp theo dõi được quá trình diễn tiến của bệnh cũng như là tình trạng sức khỏe.
Phòng ngừa bệnh gout bằng cách nào?
Trước đây, nhiều người thường quan niệm gút là bệnh của người giàu và thường chỉ gặp ở những người lớn tuổi. Nhưng hiện nay, bất kỳ ai cũng có thể mắc bệnh, đặc biệt độ tuổi mắc bệnh đang ngày càng trẻ hóa. Nguyên nhân của tình trạng này chủ yếu xuất phát từ thói quen ăn uống và sinh hoạt của bệnh nhân. Do đó, nếu có chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý sẽ giảm được nguy cơ mắc căn bệnh này.
Dưới đây là một số biện pháp có thể áp dụng:
- Không ăn quá nhiều các đồ ăn dễ làm tăng acid uric trong máu như tôm, cua, ghẹ, mực, nội tạng động vật, trứng vịt lộn…
- Hạn chế sử dụng các món ăn cay, nóng ,chứa nhiều dầu mỡ, đồ ăn ngọt, mỡ động vật.
- Hạn chế sử dụng các chất kích thích, thuốc lá.
- Nên bổ sung thêm cho cơ thể các loại rau xanh, củ quả trong thực đơn hàng ngày. Đặc biệt là các thực phẩm kháng viêm, chứa nhiều vitamin, chất xơ như: Cải xanh, súp lơ, cải bó xôi, bắp cải, bưởi, táo, cam, lê…
- Thường xuyên uống các loại nước ép trái cây. Nó vừa có tác dụng ổn định nồng độ acid uric, vừa tăng cường sức đề kháng.
- Giữ cân nặng ở mức ổn định, nếu đang thừa cân nên giảm cân.
- Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao để nâng cao sức khỏe.
- Không nên ăn quá no hoặc để bụng quá đói.
- Uống nhiều nước để quá trình thanh lọc cơ thể hoạt động tốt hơn.
- Không lạm dụng thuốc tây, đặc biệt là các loại dễ làm tăng acid uric trong máu như thuốc lợi tiểu, aspirin.
Trên đây là những thông tin cần biết về bệnh gout ở người trẻ tuổi. Nếu không được điều trị sớm, gút có thể làm biến dạng xương khớp, làm giảm hoặc mất vĩnh viễn khả năng vận động. Chưa hết, nếu các hạt tophi dưới da bị vỡ, các vi khuẩn sẽ dễ dàng xâm nhập vào các khớp gây viêm, nhiễm khuẩn huyết. Ngoài ra, nó có thể gây nên các biến chứng nghiêm trọng khác. Do đó, hãy đi khám và điều trị sớm bệnh khi thấy xuất hiện các biểu hiện bất thường để bảo vệ sức khỏe cho bản thân.